Họ và tên:
Đặng Xuân Khu
Ngày sinh:
9/2/1907
Ngày mất:
30/9/1988
Quê quán:
làng Hành Thiện, xã Xuân Hồng, huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định
Dân tộc:
Kinh
Chức vụ:
- Tổng Bí thư của Đảng: Khóa I (5/1941 - 2/1951), khóa II (2/1951 - 10/1956), khóa V (7/1986 - 12/1986)
- Ủy viên Bộ Chính trị: Khóa I, II, III, IV, V
- Ủy viên Trung ương Đảng: Khóa I, II, III, IV, V
- Chủ tịch Hội đồng Nhà nước (1981-1987)
- Chủ tịch Ủy ban Thường vụ Quốc hội: Khóa II, III, IV, V, VI
- Đại biểu Quốc hội: Khóa II, III, IV, V, VI, VII
- Cố vấn Ban Chấp hành Trung ương Đảng (từ 12/1986 - 9/1988)
TÓM TẮT QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC
- 1925: Khi còn là học sinh, đồng chí tham gia đấu tranh đòi ân xá cho cụ Phan Bội Châu
- 1926: Lãnh đạo cuộc bãi khóa ở Nam Định để truy điệu cụ Phan Chu Trinh, sau đó bị đuổi học
- 1927: Tham gia Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên (một tổ chức tiền thân của Đảng Cộng sản Đông Dương)
- 1929: Tham gia cuộc vận động thành lập Đông Dương Cộng sản Đảng ở Bắc Kỳ
- 1930: Được chỉ định vào Ban Tuyên truyền cổ động Trung ương của Đảng Cộng sản Đông Dương
- Cuối 1930: Bị Pháp bắt và kết án 12 năm tù và đày đi Sơn La, đến năm 1936 được trả tự do
- 1936-1939: Ủy viên Xứ ủy Bắc Kỳ, đại biểu của Đảng Cộng sản Đông Dương trong Ủy ban Mặt trận Dân chủ Bắc Kỳ
- 1940: Chủ bút báo “Giải Phóng”, cơ quan của Xứ ủy Bắc Kỳ. Tại Hội nghị Trung ương 7 của Đảng Cộng sản Đông Dương, đồng chí được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương và được cử làm Quyền Tổng Bí thư của Đảng
- 1941: Tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 8, đồng chí được bầu làm Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương; Trưởng ban Tuyên huấn, chủ bút báo “Cờ Giải phóng” (cơ quan Trung ương của Đảng); Trưởng ban Công vận Trung ương
- 1943: Bị thực dân Pháp kết án tử hình vắng mặt
- 9/3/1945: Chủ trì Hội nghị Thường vụ Trung ương mở rộng ra chỉ thị về “Nhật, Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” và chủ trương Tổng khởi nghĩa
- 8/1945: Tại Hội nghị toàn quốc của Đảng, đồng chí được cử phụ trách Ủy ban Khởi nghĩa toàn quốc
- 1951: Tại Đại hội Đảng lần thứ II, đồng chí được bầu lại vào Ban Chấp hành Trung ương và giữ chức Tổng Bí thư đến tháng 10/1956
- 1953: Trưởng ban Cải cách ruộng đất của Trung ương Đảng
- 1958: Được bổ nhiệm làm Phó Thủ tướng Chính phủ kiêm Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học nhà nước
- 7/1960: Tại kỳ họp thứ nhất Quốc hội khóa II, đồng chí được bầu là Chủ tịch Ủy ban Thường vụ Quốc hội
- 9/1960: Tại Đại hội Đảng lần thứ III, đồng chí được bầu lại vào Ban Chấp hành Trung ương và Bộ Chính trị
- 12/1976: Tại Đại hội Đảng lần thứ IV, đồng chí được bầu lại vào Ban Chấp hành Trung ương và Bộ Chính trị
- 1981: Được Quốc hội bầu làm Chủ tịch Hội đồng Nhà nước, Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- 3/1982: Tại Đại hội Đảng lần thứ V, đồng chí được bầu lại vào Ban Chấp hành Trung ương và Bộ Chính trị
- 14/7/1986: Tại Hội nghị đặc biệt Ban Chấp hành Trung ương đã bầu đồng chí làm Tổng Bí thư của Đảng thay đồng chí Lê Duẩn đã từ trần
- 12/1986: Tại Đại hội lần thứ VI của Đảng, đồng chí được suy tôn làm Cố vấn Ban Chấp hành Trung ương Đảng
- 30/9/1988: Đồng chí từ trần tại Hà Nội.